Dưới đây là những thông tin bạn cần biết vào thứ Sáu, ngày 26 tháng 4:
Đồng yên Nhật (JPY) vẫn chịu áp lực giảm giá và giao dịch ở mức yếu nhất trong hơn ba thập kỷ so với đô la Mỹ sau quyết định của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) không thay đổi các thiết lập chính sách tiền tệ. Cuối ngày, Cục phân tích kinh tế Mỹ sẽ công bố dữ liệu Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE), thước đo lạm phát ưu tiên của Cục Dự trữ Liên bang (Fed), cho tháng 3.
US core PCE inflation set to signal firm price pressures as markets delay Federal Reserve rate cut bets.
BoJ đã công bố vào đầu ngày thứ Sáu rằng các thành viên hội đồng quản trị đã quyết định duy trì phạm vi mục tiêu lãi suất chính ổn định ở mức 0% -0,1%. BoJ đã loại bỏ khỏi tuyên bố chính sách của mình việc đề cập đến việc hiện mua trái phiếu Chính phủ Nhật Bản trị giá khoảng 6 nghìn tỷ JPY mỗi tháng và nhắc lại rằng họ sẽ điều chỉnh mức độ nới lỏng tiền tệ nếu lạm phát có xu hướng tăng thêm. Trong cuộc họp báo sau cuộc họp, Thống đốc BoJ Kazuo Ueda cho biết sự thay đổi về sự suy yếu kéo dài của đồng JPY là “không phải là không thể xảy ra” và nói thêm tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế có cả những tác động tích cực. Tại thời điểm viết bài, USD/JPY giao dịch ở mức trên 156,50 kể từ tháng 5 năm 1990, tăng hơn 0,7% trong ngày.
Ueda Speech: BoJ Governor discusses interest rate outlook.
Japanese Yen remains heavily offered near multi-decade low after BoJ Governor Ueda’s comments.
Giá đồng yên Nhật hôm nay
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật yếu nhất so với đô la Úc.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.01% | 0.06% | -0.08% | -0.26% | 0.73% | -0.01% | -0.02% | |
EUR | 0.00% | 0.04% | -0.06% | -0.26% | 0.76% | 0.00% | -0.01% | |
GBP | -0.05% | -0.06% | -0.12% | -0.33% | 0.71% | -0.08% | -0.07% | |
CAD | 0.08% | 0.08% | 0.12% | -0.21% | 0.81% | 0.05% | 0.06% | |
AUD | 0.26% | 0.27% | 0.33% | 0.21% | 1.03% | 0.25% | 0.26% | |
JPY | -0.74% | -0.76% | -0.73% | -0.81% | -1.06% | -0.79% | -0.79% | |
NZD | 0.02% | 0.04% | 0.10% | -0.03% | -0.23% | 0.78% | 0.02% | |
CHF | 0.03% | 0.03% | 0.09% | -0.03% | -0.26% | 0.77% | 0.03% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
Chỉ số USD (DXY) đóng cửa trong vùng tiêu cực vào thứ Năm sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ tăng trưởng với tốc độ chậm hơn dự kiến trong quý đầu tiên. Tuy nhiên, chi tiết của báo cáo Tổng sản phẩm quốc nội cho thấy chỉ số giảm phát giá GDP tăng đáng kể và giúp DXY hạn chế tổn thất. Đầu thứ Sáu, DXY dao động trong một mô hình kênh chặt chẽ trên 105,50 và lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm vẫn ở mức gần 4,7% sau khi tăng hơn 1% vào thứ Năm. Trong khi đó, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ ghi nhận mức tăng mạnh vào buổi sáng ở châu Âu, phản ánh tâm lý rủi ro được cải thiện.
EUR/USD tiếp tục tăng cao hơn trong phiên giao dịch Mỹ vào thứ Năm và đạt mức đóng cửa hàng ngày cao nhất trong hơn hai tuần. Cặp tiền tệ này vẫn ở giai đoạn tích luỹ dưới 1,0750 trong phiên giao dịch châu Âu.
GBP/USD đã kéo dài đà phục hồi hàng tuần sang ngày thứ ba liên tiếp vào thứ Năm và tăng 0,4% trong ngày. Cặp tiền tệ này giữ ổn định ở mức khoảng 1,2500 để bắt đầu ngày giao dịch cuối cùng trong tuần.
Vàng tăng cao hơn vào thứ Năm nhưng gặp khó khăn trong việc thu thập đà tăng khi lãi suất trái phiếu Mỹ tăng cao hơn. XAU/USD duy trì ổn định vào đầu ngày thứ Sáu và giao dịch trong sắc xanh trên 2.340$.
Chia sẻ: Cung cấp tin tức
FXstreet VN