Đồng đô la Úc giảm giá khi đồng đô la Mỹ mạnh hơn sau khi công bố dữ liệu trái chiều vào thứ Năm



  • Đồng đô la Úc kéo dài đà giảm trong bối cảnh đồng đô la Mỹ được cải thiện vào thứ Sáu.
  • Sự sụt giảm của ASX 200 có thể làm suy yếu đồng đô la Úc.
  • Chỉ số người quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất của S&P Global đã tăng lên 52,5 so với mức 51,7 dự kiến và mức 52,2 trước đó.

Đồng đô la Úc (AUD) giảm giá trong phiên giao dịch thứ hai liên tiếp vào thứ Sáu, do đồng đô la Mỹ (USD) mạnh lên sau dữ liệu Chỉ số người quản lý mua hàng (PMI) sơ bộ trái chiều của S&P và Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp hàng tuần mạnh mẽ từ Hoa Kỳ (Mỹ).

Đồng đô la Úc chịu áp lực giảm giá từ sự sụt giảm của Chỉ số ASX 200. Thị trường chứng khoán Úc chịu tổn thất, đặc biệt là ở cổ phiếu năng lượng và tiêu dùng, bất chấp diễn biến tích cực ở Phố Wall, nơi cả ba chỉ số chính đều lập mức cao kỷ lục.

Chỉ số Đô la Mỹ (DXY) tiếp tục gia tăng mức tăng mặc dù lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ thấp hơn. Tuy nhiên, đồng đô la Mỹ phải đối mặt với những thách thức do Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tái khẳng định kỳ vọng về ba lần cắt giảm lãi suất vào năm 2024. Sự đồng thuận phổ biến cho thấy chu kỳ nới lỏng sẽ bắt đầu vào tháng 6, với thời điểm của lần cắt giảm tiếp theo tùy thuộc vào dữ liệu đến .

Động lực thị trường thông báo hàng ngày: Đồng đô la Úc giảm giá do chỉ số ASX 200 yếu hơn​

  • Thay đổi số người có việc làm của Úc trong tháng 2 đã tăng lên 116,5 nghìn, vượt qua kỳ vọng là 40,0 nghìn và con số trước đó là 15,3 nghìn.
  • Tỷ lệ thất nghiệp của Úc tăng 3,7%, thấp hơn mức dự đoán là 4,0% và mức 4,1% trước đó.
  • Chỉ số PMI ngành dịch vụ của Ngân hàng Judo sơ bộ đã tăng lên 53,5, so với con số 53,1 trước đó. PMI tổng hợp có mức tăng nhẹ, đạt 52,4 so với mức 52,1 trước đó.
  • Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã giữ nguyên lãi suất ở mức 3,45%.
  • Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) duy trì lãi suất ở mức 5,5% trong cuộc họp chính sách hôm thứ Tư. Nhận xét của Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell trong cuộc họp báo sau cuộc họp, báo hiệu lập trường ôn hòa, đã gây thêm áp lực giảm giá đối với đồng bạc xanh.
  • PMI ngành dịch vụ của S&P Global cho thấy sự giảm nhẹ trong tháng 3, từ 52,3 xuống 51,7. Con số dự kiến là 52,0. PMI ngành sản xuất tăng lên 52,5 so với mức 51,7 dự kiến và mức 52,2 trước đó. PMI tổng hợp giảm nhẹ xuống 52,2 từ mức 52,5 trước đó.
  • Số đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp lần đầu cho tuần kết thúc vào ngày 15 tháng 3 đạt 210 nghìn, thấp hơn mức 215 nghìn dự kiến và mức 212 nghìn trước đó.
  • Giấy phép xây dựng của Mỹ (hàng tháng) đã tăng lên 1,518 triệu trong tháng 2, so với dự kiến 1,495 triệu và 1,489 triệu trước đó.
  • Số lượng nhà khởi công xây dựng ở MỸ (hàng tháng) đã tăng lên 1,521 triệu từ con số 1,374 triệu trước đó, vượt quá kỳ vọng của thị trường là 1,425 triệu vào tháng 2.
  • Chỉ số tâm lý người tiêu dùng Michigan sơ bộ của Mỹ trong tháng 3 đã giảm xuống 76,5 từ 76,9. Sự suy giảm này trái ngược với kỳ vọng là không thay đổi.

Phân tích kỹ thuật: Đồng đô la Úc giảm xuống gần 0,6540, theo sau là mức Fibonacci 61,8%​


Đồng đô la Úc giao dịch gần mức 0,6540 vào thứ Sáu. Mức hỗ trợ ngay lập tức xuất hiện ở mức Fibonacci retracement 61,8% là 0,6528. Việc phá vỡ dưới mức này có thể khiến cặp AUD/USD kiểm tra vùng hỗ trợ xung quanh mức đáy hàng tuần tại 0,6503 và mức tâm lý là 0,6500. Ở phía tăng, mức kháng cự ngay lập tức là 0,6550. Việc tăng lên trên mức này có thể hỗ trợ cặp AUD/USD đi lên để khám phá vùng tâm lý xung quanh mức 0,6600, tiếp theo là mức đỉnh hàng tuần 0,6634.

Biểu đồ hàng ngày của AUD/USD


Biểu đồ hàng ngày của AUD/USD


Giá đồng đô la Úc tuần này


Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê trong tuần này. Đồng đô la Úc yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.

USDEURGBPCADAUDJPYNZDCHF
USD 0.41%0.70%0.12%0.49%1.71%1.19%1.75%
EUR-0.42% 0.28%-0.30%0.08%1.30%0.78%1.32%
GBP-0.70%-0.28% -0.58%-0.20%1.02%0.50%1.04%
CAD-0.11%0.31%0.58% 0.38%1.60%1.08%1.62%
AUD-0.49%-0.08%0.20%-0.37% 1.22%0.70%1.24%
JPY-1.76%-1.34%-0.96%-1.63%-1.25% -0.55%0.01%
NZD-1.21%-0.78%-0.50%-1.08%-0.71%0.52% 0.55%
CHF-1.76%-1.33%-1.05%-1.63%-1.25%-0.02%-0.54%

Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).

Chia sẻ: Cung cấp tin tức


FXstreet VN​
 

Có thể bạn quan tâm

Bên trên
}, 0); });